Cách chơi - Luật chơi Game cờ tướng chi tiết nhất
Cách ghi nước đi
Trong các thế Game cờ tướng, để ghi lại vị trí và sự dịch chuyển quân cờ, người ta thường ghi lại các nước đi như sau:- Dấu chấm (.) là tấn
- Dấu gạch ngang (–) là bình
- Dấu gạch chéo (/) là thoái
Các quân game cờ tướng được viết tắt như sau:
- Tướng là Tg
- Sĩ là S
- Tượng là T
- Xe là X
- Pháo là P
- Mã là M
- Tốt (Binh) là B
Hệ thống 1: The Chess of China của Dennis A. Leventhal
Các đường ngang của bàn game cờ tướng được đánh số từ 1 đến 10 từ gần nhất đến xa nhất, theo sau là một chữ số 1 đến 9 cho các đường dọc từ phải sang trái cho mỗi bên. Mỗi nước được ghi theo thứ tự: số thứ tự nước đi, tên quân cờ, vị trí đường ngang cũ, vị trí đường dọc cũ, vị trí đường ngang mới, vị trí đường dọc mới.Ví dụ, nước đầu, Đỏ đi Pháo từ (3; 2) đến (3; 5), bên Đen Mã từ (1; 8) đến (3; 7) thì ghi:
P(32)–35 M(18)–37
Nước thứ hai, Đỏ đưa Pháo từ (3; 8) đến (2; 8), Đen đưa Tốt từ (4; 7) đến (5; 7)
P(38)–28 B(47)–57
Hệ thống 2: A Manual of Chinese Chess của Charles Fred Wilkes
Mỗi nước được ghi theo thứ tự: số thứ tự nước đi, tên quân cờ, vị trí và sự dịch chuyển quân cờ. Ví dụ, nước đầu, Đỏ đi Pháo 2 bình 5, bên Đen mã 8 tấn 7 thì ghi:P2–5 M8.7
Nước thứ hai, Đỏ đưa Pháo ở cột 8 lùi 1 bước, Đen đưa Tốt cột 7 lên một bước.
P8/1 B7.1
Nếu Pháo (hay Mã, Xe) nằm trên một đường thì ghi Pt là Pháo trước, Ps là Pháo sau.
Trong trường hợp cả năm quân Tốt nằm trên cùng một cột thì ký hiệu:
Tốt trước (Bt)
Tốt trước giữa (Btg)
Tốt giữa (Bg)
Tốt sau giữa (Bsg)
Tốt sau (Bs)
Hệ thống 3: Trước năm 1955 và các giải đấu dành cho các đấu thủ không phải là gốc Hoa và gốc Việt
Ký hiệu của một quân cờ được lấy là chữ cái đầu của tên các quân cờ, riêng quân Tốt thì không lấy chữ cái nào cả.Quy tắc thống nhất đối với tất cả các nước:
đặt tên các cột từ a đến i từ bên tay trái sang bên phải theo phía người cầm quân Trắng,
đánh số các hàng từ 1 đến 10 (từ phía quân Trắng sang quân Đen).
Tên một ô là sự kết hợp tên một cột với số của một hàng.
Mỗi nước được ghi theo thứ tự: tên quân cờ, ô xuất phát, ô đến.
Ví dụ, nước đầu, Đỏ đi Pháo từ h3 đến e3, bên Đen Mã từ h9 đến g8 thì ghi:
Ph3–e3 Mh9–g8 hay Phe3 Mg8
Ví dụ về trường hợp chiếu hết chỉ sau 4 nước:
Pbe3 Phe8
Ph6? Pb4?
Pxe7+? Pexe4??
Phe6#
Nước ăn quân thường được ký hiệu bằng dấu nhân (x). Nước chiếu Tướng có ký hiệu là dấu cộng (+), nước lưỡng chiếu (hai quân cùng chiếu Tướng) có ký hiệu là hai dấu cộng (++) và chiếu hết có ký hiệu là dấu thăng (#).
Các giai đoạn của một ván cờ
Người ta thường chia ván cờ ra làm ba giai đoạn: khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc.
Khai cuộc
Thường khai cuộc được tính trong khoảng 5-12 nước đầu tiên. Các nghiên cứu mới cho biết khai cuộc đóng góp rất quan trọng vào khả năng thắng của một ván cờ. Khai cuộc có thể đóng góp đến 40% trong khi trung cuộc và tàn cuộc đóng góp 30% mỗi giai đoạn.
Có rất nhiều dạng khai cuộc khác nhau, nhưng nói chung, có thể chia khai cuộc thành hai loại chính: khai cuộc Pháo đầu và khai cuộc không Pháo đầu.
Khai cuộc Pháo đầu
Tên của các khai cuộc được đặt tuỳ theo cách đi của bên đi sau, chỉ nêu vài loại chính:
- Thuận Pháo
- Nghịch Pháo
- Bình phong mã
- Đơn đề mã
- Tam bộ hổ
- Điệp pháo
- Uyên ương pháo
- Quy bối pháo
- Thiên phong pháo
- Khai cuộc không Pháo đầu
- Tiên nhân chỉ lộ
- Khởi mã cuộc
- Phi tượng cuộc
- Quá cung pháo
- Sĩ giác pháo
- Liễm pháo
- Khởi sĩ cuộc
- Tuần hà pháo
- Thiệt hoạt xa
- Trung cuộc
Khai cuộc và tàn cuộc do có vị trí và số lượng quân cờ có thể quy chung về một số dạng chính nên người ta đã nghiên cứu và tổng kết được các dạng như trên. Còn ở trung cuộc, thế cờ lúc này theo kiểu "trăm hoa đua nở" nên chủ yếu vận dụng các chiến thuật cơ bản như:
- Bắt đôi: cùng một lúc đuổi bắt hai quân.
- Nội kích: đánh từ phía trong.
- Kích thẳng vào Tướng.
- Tả hữu giáp công: kích vào cả hai cánh cùng một lúc.
- Chiếu tướng bắt quân.
- Điệu hổ ly sơn: làm cho một quân hay Tướng phải rời vị trí của nó.
- Dẫn dụ: đây là đòn thu hút quân đối phương đến vị trí dễ bị công kích hoặc bị vây hãm, sau đó kết hợp với chiến thuật bịt chắn lối đi, đường rút của đối phương.
- Tạo ách tắc: dùng chiến thuật thí quân để gây ách tắc, hết đường cựa của đối phương.
- Ngăn trở, chia cắt: đòn này thường dùng cách thí quân để làm sự liên lạc giữa các quân bị cắt đứt.
- Khống chế: chiến thuật này ngằm ngăn trở tầm hoạt động và sự cơ động của đối phương.
- Dịch chuyển: chiến thuật này chú ý đến sự linh hoạt của các quân.
- Bao vây.
- Trợ sức: các quân trợ sức cho nhau để cùng chiếu.
- Vu hồi: đánh vòng từ phía sau.
- Qua lại: chiến thuật này dùng để thủ thế hay công sát.
- Quấy nhiễu.
- Vây điểm diệt viện: vây chặt quân nào đó của đối phương rồi đánh quân tới cứu viện.
- Nước đợi chờ: đi nước không có tác dụng để nhường đối phương, làm đối phương hết nước đi mà thua cờ.
- Giam quân: khi một bên đang trong tình thế nguy hiểm, nhưng sử dụng một nước khéo léo giam quân mạnh của đối phương (có thể dùng cách thí quân), sau đó dùng các quân còn lại để gỡ bí.
Vừa đỡ vừa chiếu lại.
Vừa đỡ vừa trả đòn.
Trung tàn
Trung tàn là giai đoạn giữa Trung cuộc sắp chuyển sang giai đoạn Tàn cuộc, ở giai đoạn này hai bên thường bị mất một hoặc hai xe, khi hai người chơi đều đổi cả hai quân xe thì các kỳ thủ thường gọi vui là Cờ đi bộ vì khi đó ván cờ sẽ chơi theo đường dài.
Tàn cuộc
Tàn cuộc là giai đoạn tổng số quân cờ, đặc biệt là quân tấn công (Xe, Pháo, Mã, Tốt) cả hai bên còn rất ít. Tàn cuộc chia làm ba loại,
1, Cờ tàn thực dụng loại game cờ tướng tàn mà thắng thua được các chuyên gia nghiên cứu và giải thích rõ ràng,
2, Cờ tàn thực chiến loài này đa biến phức tạp và thắng thua khó có thể phân định được rõ ràng,
3, Cờ tàn nghệ thuật loài này được gọi là Cờ thế nó cũng được coi là cờ tàn nhưng được sắp xếp các quân cờ thành những dạng độc đáo và thường có tính chất nghệ thuật cao.
Sát cuộc
Sát cuộc là một giai đoán kết thúc của ván cờ, khi người chơi sử dụng một hoặc nhiều quân để chiếu hết (chiếu bí) tướng của đối phương thì đây gọi là sát cuộc.
Xem thêm: Hướng dẫn chơi Game cờ tướng cho người mới chơi
Post a Comment